Giới thiệu Ủy Ban Kiểm tra Tỉnh ủy

           Ngày 15 tháng 7 năm 2014 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận ban hành Quy định Số 1365- QĐ/TU về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy Bình Thuận.

 

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

          Điều 1: Chức năng

          1. Là cơ quan tham mưu giúp Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong Đảng bộ tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao.

          2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng của Tỉnh ủy.

          Điều 2: Nhiệm vụ

          1. Nghiên cứu, đề xuất:

          a) Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ trong nhiệm kỳ và hằng năm; chuẩn bị các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, các đề án về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác kiểm tra, giám sát của Tỉnh uỷ.

          b) Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định tại Điều 30 và Điều 32, Điều lệ Đảng.

          c) Giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ thành lập đoàn kiểm tra giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; xem xét xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.

          d) Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong Đảng bộ tỉnh.

          đ) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát.

          2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:

          a) Giúp Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng cho uỷ ban kiểm tra và tổ chức đảng cấp dưới; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành kiểm tra.

          b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra cấp dưới. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra theo Điều lệ Đảng quy định; quy chế làm việc, chương trình công tác kiểm tra, giám sát hằng năm.

          3. Thẩm định, thẩm tra:

          Thẩm định các đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

          4. Phối hợp:

          a) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với các cơ quan liên quan về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, các ban của Tỉnh uỷ xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm của Tỉnh uỷ.

          b) Với Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan giúp Tỉnh uỷ theo dõi, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh uỷ, các quy định, quy chế khác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

          c) Với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; tham gia công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; tham gia ý kiến các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng theo phân cấp; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra, cán bộ kiểm tra cấp dưới.

          5. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và một số nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy giao:

          a) Bố trí, phân công cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm.

          b) Thực hiện thông tin tuyên tuyền về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trên hệ thống thông tin đại chúng theo quy định; cập nhật tin, bài phản ảnh hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy lên trang Website của Tỉnh ủy; giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

          c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ và ủy ban kiểm tra của các cấp uỷ trực thuộc theo quy định của Đảng.

          d) Xây dựng, quản lý sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ theo thẩm quyền.

          đ) Giúp Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ duyệt kế hoạch công tác hằng năm của các phòng và văn phòng thuộc cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.

          e) Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác của Uỷ ban Kiểm tra và cớ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.

          g) Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo quy định.

          h) Giúp Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy giao.

          Điều 3. Quyền hạn

          1. Mở hội nghị hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng đối với các cấp ủy, các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh để triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

          2. Lãnh đạo của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ được dự hội nghị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy bàn về công tác kiểm tra đảng hoặc các lĩnh vực công tác khác có liên quan.

         3. Kiểm tra viên cao cấp, kiểm tra viên chính, các trưởng phòng được dự hội nghị Tỉnh ủy mở rộng để nghe phổ biến các nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác xây dựng đảng. Công chức theo dõi địa bàn được dự các hội nghị của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy trực thuộc bàn về những công việc liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

          4. Có ý kiến thoả thuận với ban thường vụ các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc khi thay đổi, đề bạt chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ. Trường hợp có ý kiến khác nhau, cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

          Điều 4: Lãnh đạo

          Gồm Chủ nhiệm là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy và không quá 03 phó chủ nhiệm. Trong đó, phân công một phó chủ nhiệm thường trực.

          Điều 5: các đơn vị trực thuộc

          1. Phòng Nghiệp vụ I;

          2. Phòng Nghiệp vụ II;

          3. Phòng Nghiệp vụ III;

          4. Phòng Nghiệp vụ IV;

          5. Văn phòng cơ quan.

          Chức năng, nhiệm vụ, biên chế của từng phòng nghiệp vụ, văn phòng cơ quan do thủ trưởng cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ quy định.

          Điều 6. Biên chế

          Biên chế của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy do Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao trong tổng biên chế của khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể theo phân bổ của Ban Tổ chức Trung ương Đảng; trong đó, biên chế chính thức không quá 35 người. Ngoài biên chế chính thức, cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ được sử dụng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

          Điều 7. Chế độ làm việc

          1. Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là thủ trưởng cơ quan Uỷ ban Kiểm tra, các phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là phó thủ trưởng cơ quan Uỷ ban Kiểm tra. Chủ nhiệm điều hành mọi hoạt động của cơ quan và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng về toàn bộ hoạt động của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

          2. Các phó chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy điều hành những mặt công tác của cơ quan và chịu trách nhiệm liên đới với chủ nhiệm trước Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy về lĩnh vực công tác được phân công.

          Phó chủ nhiệm thường trực giải quyết công việc hàng ngày; quản lý và điều hành hoạt động cơ quan khi Chủ nhiệm đi vắng. Khi Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm thường trực đi vắng, một phó chủ nhiệm được ủy quyền điều hành công việc của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

III. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

          Điều 8: Đối với cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng

          Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ; báo cáo tình hình kết quả công tác theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

          Điều 9: Đối với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy

          Chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy mà trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy; thực hiện chế độ báo cáo, đề xuất các vấn đề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

          Điều 10: Đối với ban cán sự đảng, đảng đoàn, các ban của Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy

          Phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

          Điều 11: Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh

          Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn, triển khai nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao.

          Điều 12: Đối với cấp ủy và uỷ ban kiểm tra của cấp ủy cấp dưới

          - Đối với các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy là mối quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, góp ý việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong các đảng bộ trực thuộc theo phân cấp.

          - Đối với cơ quan ủy ban kiểm tra các huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ; về đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành kiểm tra.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Điều 13: Căn cứ Quy định này, thủ trưởng cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy xây dựng quy chế làm việc cụ thể; quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của từng phòng nghiệp vụ, văn phòng cơ quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

          Điều 14: Quy định này thay thế Quy định số 2872-QĐ/TU, ngày 13/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và có hiệu lực kể từ ngày ký. 

          Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chưa phù hợp, cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy kịp thời báo cáo để Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định./.